- HOME
- Chính sách bảo hiểm y tế đối với người nước ngoài
- Tính và đóng phí bảo hiểm
Tính và đóng phí bảo hiểm
Tính phí bảo hiểm
- Phí bảo hiểm được tính dựa trên thu nhập, tài sản theo từng đơn vị cá nhân (gia đình)
- Trường hợp phí bảo hiểm được tính thấp hơn phí bảo hiểm trung bình của tổng số người tham gia bảo hiểm của 11 tháng năm trước liền kề, thì áp dụng phí bảo hiểm trung bình.
- Phí bảo hiểm trung bình năm 2024 (bao gồm phí bả hiểm dưỡng lão dài hạn): 150,990 KRW
- Đối với trường hợp người được công nhận tị nạn (F-2-4) và thân nhân (F-1-16), hộ 1 người dưới 19 tuổi nếu thấp hơn phí bảo hiểm trung bình, sẽ không áp dụng mức phí bảo hiểm trung bình mà sẽ tính phí bảo hiểm giống như người trong nước
- ※
Do người nước ngoài khó xác định tài sản và thu nhập tại nước bản xứ nên đang áp dụng phí bảo hiểm trung bình.
Giảm trừ theo tư cách cư trú
-
Việc giảm phí sẽ được áp dụng trong trường hợp người tham gia bảo hiểm thuộc đối tượng được giảm phí theo tư cách lưu trú đồng thời đáp ứng tất cả các điều kiện khoản thu nhập hàng tháng từ 300,000 won trở xuống và tài sản chịu thuế từ 135 triệu won trở xuống.
- Tôn giáo (D-6), Người được phép cư trú nhân đạo(G-1-6) và thân nhân (G-1-12): 30%
- Du học (D-2), Giáo dục (D-4), Đồng bào tại ngoại (F-4) Du học sinh, Du học sinh tại ngoại
Giảm trừ phí bảo hiểm
Thời gian |
~2.2021. |
3.2021.~2.2022. |
3.2022.~2.2023. |
3.2023.~ |
Tỷ lệ giảm |
50% |
70% |
60% |
50% |
- ※
Đồng bào tại ngoại (F-4) Du học sinh, Du học sinh tại ngoại cần phải giải trình trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm(Không áp dụng giảm trừ trong thời gian nghỉ học.)
- ※
Trừ trường đại học ban đêm, Trường đại học truyền hình truyền thông Hàn Quốc, trường đại học qua mạng, trường dạy nghề, khoá đào tạo nghề.
- ※
Học viên cao học được tham gia bảo hiểm nếu nộp giấy xác nhận đang học từ ngày nhập học nhưng không được giảm phí bảo hiểm.
- ※
Không áp dụng tỷ lệ giảm trừ đối với hộ chỉ có người chưa thành niên.
Giảm trừ theo khu vực cư trú
- Đối tượng: Tất cả người nước ngoài (trừ các hộ gia đình có chủ hộ là trẻ vị thành niên hoặc F-1-16 (gia đình của người tị nạn được công nhận) hoặc F-2-4 (người tị nạn)
-
Loại lưu trú
- Người cư trú ở vùng đảo, vùng sâu vùng xa: 50%
- Người cư trú ở khu vực nông thôn hoặc bán nông thôn và thuộc khoản 2 Điều 46 của Quy định thi hành: 22%
- Trường hợp người cư trú ở khu vực nông thôn hoặc bán nông thôn và đang làm nông nghiệp, ngư nghiệp, chăn nuôi hoặc lâm nghiệp: 28%
-
Cách thức đăng kí (giống với người Hàn Quốc đăng kí người tham gia theo khu vực)
- Trường hợp hải đảo, vùng sâu vùng xa (50%) và khu vực nông thôn (22%), cơ quan bảo hiểm tự áp dụng khi người tham gia đáp ứng đủ yêu cầu.
- Trường hợp hỗ trợ nông dân, ngư dân (28%) và cắt giảm cho nông thôn đối với khu vực bảo tồn cây xanh và bán nông thôn (22%) thực hiện áp dụng theo đăng kí.
-
Mức giảm trừ tối đa từng hộ bằng mức tương đương 50%
- ※
Tuy nhiên, trường hợp thuộc đối tượng du học sinh (Du học (D-2), Giáo dục (D-4), Đồng bào tại ngoại (F-4) Du học sinh, Du học sinh tại ngoại) được giảm trừ thì áp dụng tỷ lệ tương ứng.
-
Trường hợp, vợ hoặc chồng và con dưới 19 tuổi cùng sinh sống tại cùng địa bàn cư trú và muốn đóng phí bảo hiểm theo đơn vị gia đình thì phải nộp hồ sơ có thể xác nhận được quan hệ gia đình và phải đăng ký ghép hộ.
- Hồ sơ xác nhận quan hệ gia đình: Hồ sơ thể hiện quan hệ gia đình hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân đã được bộ ngoại giao của nước bản xứ xác nhận (hoặc chứng nhận lãnh sự), Cần có hồ sơ công chứng đã được dịch sang tiếng Hàn được Cơ quan bảo hiểm công nhận.
Thời hạn đóng phí bảo hiểm
Đóng trước phí bảo hiểm của tháng sau đến trước ngày 25 hàng tháng.
Phương pháp đóng phí bảo hiểm
- Đóng bằng cách chuyển khoản tự động, tài khoản ảo, đóng tại ngân hàng, máy thu, chi nhánh cơ quan bảo hiểm (thẻ tín dụng), trang chủ thu phí, v.v.
-
Đăng ký đóng phí bảo hiểm bằng cách chuyển khoản tự động, tài khoản trước hoàn tiền sẽ dễ dàng và tiện lợi khi được hoàn tiền.
- ※
Thường trú (F-5), Kết hôn di cư (F-6): Tính phí bảo hiểm và thời hạn đóng phí bảo hiểm, v.v sẽ áp dụng tiêu chuẩn như người Hàn Quốc.